---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Nhị Thập Không
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 二十空 (Bát Nhã Kinh)
Một, Nội Không. Vì sáu căn ở trong (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý) đều không có tự tánh, nên gọi là Nội Không.
Hai, Ngoại Không. Vì sáu trần bên ngoài (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp) đều không có tự tướng, nên gọi là Ngoại Không.
Ba, Nội Ngoại Không. Vì sáu căn, sáu trần, sáu thức đều không có tự tánh, nên gọi là Nội, Ngoại Không.
Bốn, Không Không. Vì tất cả pháp đều không đến cái không cũng không, nên gọi là Không Không.
Năm, Đại Không. Vì các pháp của Tiểu Thừa là Tứ Đế và 12 nhân duyên đều không không có, nên gọi là Đại Không.
Sáu, Tiểu Không. Tiểu không cũng gọi là vô Tánh Tự Tánh Không vì Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, tướng của bốn quả đều không không có thật; nên gọi là Tiểu Không.
Bảy, Thắng Nghĩa Không. Vì lý của đệ nhất nghĩa giả lập để gọi mà thôi, đồng với chân tánh, xưa nay vốn không tịch, nên gọi là Thắng Nghĩa Không.
Tám, Hữu Vi Không. Vì phiền não, hoặc nghiệp trong ba cõi Dục, Sắc và Vô Sắc vốn không có tướng hữu vi, nên gọi là Hữu Vi Không.
Chín, Vô Vi Không. Vì ba tướng, sanh, trụ, diệt đều không, Vô Vi tịch tĩnh, không kẹt vào các sở tri chướng, nên gọi là Vô Vi Không.
(Sanh, tru, dị, diệt là tất cả vạn vật đều có sanh ra, lớn lên, kéo dài một thời gian ở đời, cuối cùng là hoại diệt).
Mười, Tất Cánh Không. Vì tất cả các tướng của các pháp hữu vi, Vô Vi đều không tịch và bất khả đắc (không thể nắm bắt được), nên gọi là Tất Cánh Không.
Mười một, Vô Tế Không. Vì tất cả pháp diệt mà không có cùng, phát khởi mà không có bắt đầu, không từ đâu có thể được, nên gọi là Vô Tế Không.
Mười hai, Tán Không. Vì tất cả các pháp do nhân duyên giả hợp mà thành đều không có tướng hòa hợp (tức có tướng hợp mà không có tướng hòa), nên gọi là Tán Không.
Mười ba, Vô Biến Dị Không. Vì tất cả pháp chẳng phải thường, chẳng phải diệt, không thay không đổi vì pháp tánh như như, trọn không thể được, nên gọi là Vô Biến Dị Không.
Mười bốn, Bổn Tánh Không. Vì tất cả các pháp chẳng phải thường, chẳng phải diệt, bản tánh thanh tịnh, lìa tánh lìa tướng, nên gọi là Bổn Tánh Không.
Mười lăm, Tự Tướng Không. Vì các pháp về năm uẩn hư ảo không thật có, hoàn toàn không có tự tướng, nên gọi là Tự Tướng Không.
Mười sáu, Cộng Tướng Không. Vì các tướng này, kia của tất cả pháp chẳng phải thường chẳng phải diệt, xưa nay không tịch, nên gọi là Cộng Tướng Không.
Mười bảy, Nhất Thiết Pháp Không. Vì bổn tướng của tất cả pháp đều không, chẳng phải thường chẳng phải diệt, trọn không thể nắm bắt được, nên gọi là Nhất Thiết Pháp Không.
Mười tám, Bất Khả Đắc Không. Tất cả pháp trong ba thời quá khứ, hiện tại, vị lai đều không thật có, trọn không thể tìm cầu được tướng của nó, nên gọi là Bất Khả Đắc Không.
Mười chín, Vô Tánh Không. Vì tất cả pháp thảy đều hư dối nên không có thật tánh, nên gọi là vô tánh không.
Hai mươi, Tự Tánh Không. Vì tất cả pháp chẳng phải thường (còn) chẳng phải diệt (mất), tánh nó vốn không, nên gọi là Tự Tánh Không.
Quả Báo Hiện Đời     Phép tắc người con(Đệ Tử Quy)     Súp Chili     Băn Khoăn Về Giữ Giới Thứ Ba     NGẪM NGHĨ CUỘC ĐỜI     CÂY GẪY CÁO CHẠY     Những bậc đại tu hành có nhất thiết phải đóng của hay không ?     Phúc Họa Do Tâm     Thờ Phật Trong Phòng Riêng Có Được Không     Mẹ Và Con Đều Được Phước     




















































Pháp Ngữ
Người đi khuất núi xa chơi .
Người còn ở lại bời rời ruột đau


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,925 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,332 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Minh Đức Phạm
Lượt truy cập 36,690,448